Thêm kết quả...

Quy định kích thước thang máy chung cư từ 11 đến 25 tầng

Thang máy là một phần không thể thiếu và cực kỳ quan trọng đối với các tòa nhà cao tầng. Đây là thiết bị vận tải theo phương thẳng đứng giúp vận chuyển người và đồ đạc lên trên hoặc xuống dưới. Sử dụng thang máy giúp việc vận chuyển, di chuyển thuận lợi và dễ dàng hơn, tiết kiệm sức lực và thời gian.

Thang máy chung cư được trang bị máy bơm chất lỏng thủy lực, cần trục, động cơ điện đảm bảo các chức năng vận hành ổn định. Sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, đa dạng thương hiệu khác nhau.

Quy định kích thước thang máy chung cư cao tầng

Tùy vào chiều cao của tòa nhà chung cư mà có những quy định về kích thước thang máy tương ứng. Cụ thể dưới đây là một số quy định về kích thước thang máy dành cho chung cư.

Kích thước thang máy đối với chung cư dưới 10 tầng

Những chung cư < 10 tầng có kích thước thang máy yêu cầu như sau:

  • Kích thước thông thủy hố thang chiều rộng x sâu dao động từ 1750mm × 1400mm đến 1750mm x 1910mm.

  • Tải trọng tương ứng từ 450kg đến 750kg

  • Kích thước cabin thang máy 450kg theo chiều rộng x sâu là 1400mm × 850mm. Cabin thang máy 600kg là 1400mm × 1100mm. Cabin thang máy 750kg là 1400mm  × 1350 mm.

thang máy chung cư 1

Kích thước thang máy chung cư cao từ 11 đến 25 tầng

Đối với những tòa chung cư cao từ 11 đến 25 tầng có kích thước thang máy yêu cầu như sau:

  • Kích thước thông thủy hố thang chiều rộng x sâu dao động từ 1750mm × 1910mm đến 2200mm × 2310mm.

  • Tải trọng tương ứng 750kg đến 1350kg

  • Kích thước cabin thang máy 1000kg chiều rộng x sâu là 1600mm × 1500mm. Cabin thang máy 1350kg là 1800mm × 1700 mm.

Những tòa chung cư trên 25 tầng

Kích thước thang máy chung cư trên 25 tầng có yêu cầu như sau:

  • Kích thước thông thủy hố thang rộng x sâu dao động từ 2000mm × 2200mm.

  • Tải trọng tương ứng 1000kg, 1150kg, 1350kg, 1600kg.

  • Kích thước cabin rộng x sâu là 1600mm × 1600mm.

Tùy từng loại chung cư có số tầng khác nhau mà kích thước thang máy dao động tương ứng.

Kích thước diện tích của thang máy chung cư cao tầng

Theo TCVN 6395-2008 thì kích thước diện tích thang máy chung cư yêu cầu như sau:

  • Thang máy chung cư có tải trọng < 300kg thì kích thước diện tích là 0,9 mét vuông.

  • Thang máy có tải trọng 600kg thì kích thước diện tích thang máy là 1,6 mét vuông.

  • Thang máy có tải trọng 1000kg thì kích thước diện tích thang máy là 2,4 mét vuông.

  • Những thang máy có tải trọng 2500kg thì kích thước diện tích là 5 mét vuông.

  • Dòng thang máy trên 2500kg thì kích thước diện tích được cộng thêm 0,16m2 cho mỗi 100kg gia tăng.

Quy định chung khi lắp đặt thang máy chung cư

Theo QCVN 04:2018/BXD quy định chung về việc lắp đặt kích thước thang máy chung cư và số lượng thang như sau:

  • Những chung cư > 6 tầng cần có tối thiểu 1 thang máy, chung cư > 9 tầng cần có tối thiểu 2 thang máy.

  • Chung cư có 250 người sinh sống cần có tối thiểu 1 thang máy với sức năng lớn hơn 400 kg.

  • Thang máy cần được trang bị các thiết bị bảo vệ chống kẹt cửa, hệ thống điện thoại nội bộ, bộ cứu hộ tự động. thiết bị an toàn.

thang máy chung cư 2

Mật độ thang máy khi xây dựng chung cư

Bên cạnh cần đáp ứng các yêu cầu về kích thước thang máy chung cư thì chúng ta cần tìm hiểu mật độ xây dựng thang máy. Việc xác định mật độ thang máy chung cư khi xây dựng nhằm tránh việc công suất thang máy bị quá tải, gây ảnh hưởng đến tuổi thọ sản phẩm.

Công thức tính mật độ xây dựng thang máy chung cư như sau:

Mật độ thang máy = Tổng số căn hộ / tổng số thang máy của chung cư.

Ví dụ: Tòa chung cư có 162 căn và có 3 thang máy thì mật độ thang máy là 54 căn / thang. Mật độ này được đánh giá là tốt hiện nay.

Đánh giá mật độ thang máy chung cư như sau:

  • Mật độ thang máy chung cư ở mức thấp dao động khoảng 50 căn/thang.

  • Mật độ thang máy chung cư ở mức trung bình là khoảng 50 đến 70 căn/thang.

  • Mật độ thang máy chung cư ở mức cao là khoảng 70 đến 90 căn/thang.

  • Mật độ thang máy chung cư ở mức rất cao là >90 căn/thang dẫn đến việc quá tải, chờ đợi thang mất thời gian.

Tùy theo số lượng căn hộ, số lượng cư dân sinh sống và làm việc tại chung cư mà lượng thang máy sẽ dao động tương ứng. Thông thường thời điểm sử dụng thang máy nhiều nhất là 7 – 9 giờ sáng và từ 18 – 20 giờ tối.

6 Tháng Năm, 2024 / by / in
Những dụng cụ bảo hộ lao động luôn luôn cần có đối với thợ hàn

Bảo hộ lao động cho Thợ hàn rất cần thiết, họ là đối tượng lao động thường xuyên phải tiếp xúc với những chất độc hại như khói hàn tỏa ra khi các vật liệu bị nung nóng chảy, hay các loại ánh sáng, tia lửa điện vô cùng nguy hiểm. Tỷ lệ người thợ hàn mắc các bệnh liên quan tới mắt, tai, đường hô hấp chiếm tỷ lệ rất cao. Vì vậy trong quá trình hàn người thợ hàn cần trang bị đầy đủ những Đồ dùng bảo hộ lao động dưới đây để đảm bảo sức khỏe tính mạng.

Bảo vệ đôi tai với nút tai bảo hộ lao động

Nút tai bảo hộ lao động là một trong những vật dụng nhỏ mà có võ. Chúng ta thường nghĩ nút tai chỉ sử dụng trong những môi trường có độ ồn lớn, ảnh hưởng tới chức năng tai nhưng không, đối với người thợ hàn, nút tai vô cùng quan trọng.

Với việc thường xuyên phải hàn xì các vật liệu kim loại, quá trình hàn sẽ có các hạt sỉ nóng bắn ra rất có thể sẽ rơi vào trong tai. Nút tai bảo hộ lao động cho thợ hàn có nhiệm vụ ngăn chặn các hạt sỉ nóng này rơi vào tai, hạn chế làm tổn thương tai.

Loại bảo hộ lao động này thường được sản xuất từ mút cao su và silicon có đặc tính mềm mại, không gây đau tai trong quá trình sử dụng. Các vật liệu đều an toàn, đảm bảo không gây dị ứng, độc hại cho tai.

Bảo vệ mắt với mặt nạ hàn đội đầu

Mặt nạ hàn đội đầu có cấu tạo rất đơn giản chỉ gồm phần vỏ được làm từ chất liệu nhựa và lớp kính lọc tránh các tia độc hại. Mặt nạ hàn được tối ưu vừa với phần đầu và cổ của thợ hàn. Sản phẩm có tác dụng ngăn chặn các tia lửa hàn bắn vào mặt và cổ trong quá trình hàn xì, đồng thời giảm cường độ của các tia sáng chiếu vào mắt, chống lại các tia laze gây hại cho mắt, các tia cực tím.

bảo hộ lao động 1

Khi lựa chọn mũ hàn đội đầu cho công nhân, bạn cần lưu ý các yêu cầu sau:

– Khả năng che chắn hầu hết được đầu và cổ, tránh trường hợp các hạt sỉ nóng bắn vào sau đầu và gáy, gây cháy tóc và bỏng.

– Chất lượng kính lọc đảm bảo, vừa giúp người công nhân nhìn rõ vật thể hàn xì, vừa chống được các tia sáng độc hại chiếu vào mắt.

– Mũ hàn vừa vặn với khuôn mặt, tránh trường hợp quá bé hoặc quá to.

– Do tính chất công việc phải sử dụng mặt nạ đội đầu trong thời gian dài nên sản phẩm cần có trọng lượng nhẹ, tránh gây đau mỏi cho vùng đầu.

Bộ đồ bảo hộ lao động chuyên dụng

Nếu không am hiểu nghề thợ hàn, chắc chắn bạn sẽ không biết loại quần áo bảo hộ lao động nào sẽ hợp với ngành nghề này. Thợ hàn là nghề thường xuyên phải làm việc trong môi trường dễ bén lửa, do vậy quần áo bảo hộ mặc trên người cũng phải đảm bảo tiêu chí khó cháy.

Những bộ quần áo dành riêng cho công nhân thợ hàn thường được làm từ chất liệu vải chống cháy hoặc chất liệu da phụ thuộc vào từng nhu cầu của họ.

bảo hộ lao động 2

Bảo vệ đôi tay với găng tay thợ hàn

Găng tay được coi là vật bảo hộ lao động bất ly thân của người thợ hàn bên cạnh mặt nạ hàn đội đầu. Găng tay thợ hàn chuyên dụng luôn phải vừa vặn, được làm từ vật liệu chống cháy tốt nhưng vẫn đảm bảo độ thoáng mát. Tay là nơi tiếp xúc gần với các vật dụng hàn xì nên bảo vệ đôi tay là điều vô cùng quan trọng.

5 Tháng Năm, 2024 / by / in
Máy bơm công nghiệp thả chìm hút nước thải

Máy bơm công nghiệp thả chìm hút nước thải – bơm thả tõm là dòng bơm được thiết kế nhỏ gọn với đặc tính là khi hoạt động nó được thả chìm ngập hoàn toàn trong nước. Kiểu thiết kế này đặc biệt rất thuận lợi khi lắp đặt là không cần gia cố nền móng, linh hoạt trong việc chọn vị trí đặt bơm và đặc biệt: Máy bơm công nghiệp chìm nước thải – máy bơm thả tõm có khả năng làm việc trong môi trường nước nhiễm bẩn, nước lẫn bùn rác, nước cống rãnh, nước mưa. Máy bơm công nghiệp thả chìm hút nước thải được thiết kế với nhiều mức công suất phục vụ cho mục đích bơm ở qui mô gia đình, công cộng và công nghiệp.

Ưu điểm khi dùng máy bơm nước thải thả chìm

– Máy bơm công nghiệp nước thải thả chìn có cấu trúc nhỏ gọn, không gian làm việc hẹp. Do hoạt động chìm nên có thể thả trực tiếp vào bể chứa nước thải. Không cần gia cố xây dựng nền móng để lắp đặt máy bơm công nghiệp, tiết kiệm được nhiều chi phí và không gian lắp.

– Máy bơm công nghiệp thả chìm nước thải dễ dàng lắp đặt và bảo trì. Bơm nước thải loại nhỏ gọn được chế tạo với kết cấu dễ tháo ráp. Máy bơm công nghiệp nước thải loại lớn thường được trang bị thiết bị khớp nối linh hoạt cho thiết bị hoạt động, quá trình lắp đặt và sửa chữa nhanh và thuận tiện.

 – Thời gian hoạt động liên tục dài. Vì máy bơm công nghiệp nước thải và động cơ là đồng trục, trục ngắn và các bộ phận khác nhỏ nhẹ. Tải trọng (hướng tâm) lên ổ trục tương đối nhỏ nên tuổi thọ cao hơn nhiều so với máy bơm nói chung.

 – Không gặp vấn đề như hư hỏng do xâm thực và ăn mòn. Đặc biệt là tạo sự tiện lợi lớn cho người vận hành.

Chính vì những ưu điểm nêu trên mà máy bơm công nghiệp thả chìm hút nước thải ngày càng được mọi người quan tâm nhiều hơn, quy mô ứng dụng ngày càng rộng rãi. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong các ngành công nghiệp khác nhau như: Bơm thoát nước độ thị, trung tâm xử lý nước thải, bơm hố móng công trình xây dựng, bơm thoát nước mưa, bơm tự động cho hòn non bộ.

Bên cạnh những thuận tiện, Máy bơm công nghiệp thả chìm hút nước thải cũng có những nhược điểm như: Vì Máy bơm công nghiệp nước thải được sử dụng trong điều kiện ngập nước, môi chất vận chuyển là chất lỏng hỗn hợp có chứa vật liệu rắn, máy bơm và động cơ gần nhau, máy bơm đứng. Do đó điều kiện cách điện cũng như khả năng chống ăn mòn đòi hỏi phải nghiêm ngặc hơn, nếu không sẽ gây nguy hiểm cho người và máy bơm.

máy bơm công nghiệp thả chìm 1

Máy bơm công nghiệp thả chìm, bơm tõm

Máy bơm công nghiệp thả chìm là một thiết bị quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp và ứng dụng khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng quan trọng của máy bơm thả chìm:

– Xử lý nước thải: Máy bơm công nghiệp thả chìm thường được sử dụng để bơm nước thải từ hệ thống cống rãnh và bể xử lý nước thải. Chúng có khả năng xử lý các loại chất lỏng, bùn đặc, và các chất thải khác.

– Hệ thống thoát nước: Trong hệ thống thoát nước của các khu vực dân cư và công nghiệp, Máy bơm công nghiệp thả chìm giúp duy trì mức nước an toàn bằng cách bơm nước từ các bể chứa và hố ga.

– Cấp nước sạch: Máy bơm công nghiệp thả chìm cũng có thể được sử dụng để cung cấp nước sạch từ các nguồn ngầm hoặc hồ chứa đến các hệ thống cung cấp nước cho cộng đồng.

– Ứng dụng trong công nghiệp hóa chất: Trong các quá trình công nghiệp, máy bơm công nghiệp thả chìm có thể được sử dụng để bơm các chất lỏng hóa chất, dầu, hoặc các chất có tính ăn mòn cao.

– Nông nghiệp: Máy bơm công nghiệp thả chìm được sử dụng trong nông nghiệp để tưới tiêu, cung cấp nước cho ao nuôi cá, và kiểm soát mức nước trong các hồ chứa nước.

– Xây dựng và xử lý bùn đất: Trong các dự án xây dựng, máy bơm công nghiệp thả chìm có thể giúp bơm bùn đất và nước ra khỏi các khu vực đào đất hoặc làm móng.

– Ngành công nghiệp dầu khí: Trong việc khai thác dầu và khí đốt, Máy bơm công nghiệp thả chìm được sử dụng để bơm các hỗn hợp nước, dầu và khí từ các giếng khoan.

– Xử lý thực phẩm và nước uống: Trong ngành công nghiệp thực phẩm và nước uống, máy bơm thả chìm giúp bơm nước và các chất lỏng qua các quá trình xử lý và lọc.

Như vậy, máy bơm thả chìm có nhiều ứng dụng đa dạng và quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và quản lý nguồn nước, xử lý chất thải, và nâng cao hiệu suất trong các quá trình công nghiệp.

máy bơm 2

Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy bơm thả chìm

Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy bơm thả chìm có thể bao gồm:

– Công suất: Đây là sức mạnh của máy bơm, thường được đo bằng đơn vị watt (W) hoặc mã lực (HP). Công suất quyết định khả năng bơm nước của máy.

– Lưu lượng: Lưu lượng là số lượng nước mà máy bơm có thể bơm trong một khoảng thời gian cố định. Đo bằng đơn vị lít mỗi giây (L/s) hoặc mét khối mỗi giờ (m³/h).

– Áp suất: Áp suất là lực mà Máy bơm công nghiệp tạo ra để đẩy nước qua đường ống. Được đo bằng đơn vị bar, psi (pound per square inch), hoặc pascal (Pa).

– Độ sâu đặt: Độ sâu tối đa mà Máy bơm công nghiệp có thể hoạt động dưới nước mà không gặp vấn đề. Được đo bằng đơn vị mét (m).

– Đường kính ống xả: Kích thước của đường ống vào và ra của máy bơm, quyết định khả năng nối với hệ thống ống dẫn nước.

– Hiệu suất: Hiệu suất thể hiện tỷ lệ giữa công suất đầu vào và công suất đầu ra của máy bơm. Thông thường được biểu thị bằng phần trăm (%).

– Nhiệt độ làm việc: Nhiệt độ môi trường mà máy bơm có thể hoạt động một cách an toàn và hiệu quả.

– Vật liệu chế tạo: Loại vật liệu mà các bộ phận chính của máy bơm được làm từ, thường là thép không gỉ, gang, nhựa cứng, hoặc các hợp chất chống ăn mòn.

– Nguồn điện sử dụng: Điện áp và tần số cung cấp cho máy bơm, thường là 220V/50Hz 1 pha hoặc 3 pha tùy vào khu vực sử dụng.

– Bảo vệ quá nhiệt: Chức năng bảo vệ để ngăn máy bơm bị nóng quá mức và hỏng do quá tải hoặc sự cố.

– Có phao hoặc không có phao: Phao bơm gắn vào bơm có tác dụng điều khiển máy bơm tự tắt hoặc mở khi đạt đến mực nước yêu cầu

Những thương hiệu máy bơm thả thả chìm phổ biến:

Dưới đây là danh sách 7 thương hiệu Máy bơm công nghiệp thả chìm phổ biến:

– Máy bơm thả chìm Pentax: Pentax là một thương hiệu nổi tiếng trong ngành công nghiệp máy bơm và cung cấp các sản phẩm Máy bơm công nghiệp thả chìm chất lượng cao cho nhiều ứng dụng khác nhau.

– Bơm thả tõm Ebara: Ebara là một tập đoàn công nghiệp hàng đầu với một danh tiếng vững chắc trong sản xuất máy bơm và thiết bị liên quan. Họ cung cấp nhiều loại Máy bơm công nghiệp thả chìm cho thị trường toàn cầu.

– Bơm chìm Maro: Maro là một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực Máy bơm công nghiệp thả chìm và máy bơm nước. Họ tập trung vào sản phẩm đa dạng và chất lượng cao.

– Máy bơm thả chìm Wilo: Wilo là một công ty toàn cầu chuyên sản xuất các giải pháp bom nước và quản lý nước thông minh. Họ cung cấp Máy bơm công nghiệp thả chìm cho nhiều ứng dụng khác nhau.

– Bơm chìm nước thải APP: APP là một thương hiệu chuyên cung cấp các sản phẩm máy bơm thả chìm và thiết bị liên quan cho ngành công nghiệp và dân dụng.

– Bơm chìm NTP: NTP là một thương hiệu Việt Nam chuyên sản xuất máy bơm và thiết bị điện liên quan. Họ cung cấp các sản phẩm máy bơm thả chìm cho thị trường nội địa và quốc tế.

– Bơm chìm Calpeda: Calpeda là một tập đoàn toàn cầu chuyên sản xuất máy bơm và giải pháp quản lý nước. Máy bơm thả chìm của Calpeda được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp và dân dụng.

4 Tháng Năm, 2024 / by / in
Vai trò của cần trục và cẩu trục trong sự phát triển của các ngành công nghiệp

Cần trục và cẩu trục là loại thiết bị nâng hạ được sử dụng phổ biến trong các nhà xưởng, nhà máy sản xuất, thủy điện, trạm bơm, khai thác khoáng sản. Nó hỗ trợ nâng, hạ và di chuyển hàng hóa hoặc những vật có khối lượng lớn từ 100kg cho đến 250 tấn, cụ thể như các phôi kim loại, khuôn đúc, hàng hóa kim loại nặng… Chính bởi thế mà thiết bị này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Khi sử dụng cầu trục sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm công sức cho công nhân.

Hiện nay, có rất nhiều các kiểu cầu trục đa dạng với nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau. Cụ thể có thể kể đến một vài loại cầu trục điển hình như:

●      Cần trục dầm đơn.

●      Cần trục dầm đôi.

●      Cần trục dầm treo.

●      Cần trục chữ A.

●      Cần trục monorail.

●      Cần trục xoay

Với mỗi nhu cầu của doanh nghiệp sản xuất, chủ đầu tư sẽ cân đối để lựa chọn cho mình một thiết bị cầu trục phù hợp nhất với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp mình.

Vai trò của cần trục trong một số ngành phổ biến

Cầu trục được ứng dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp với tác dụng như sau:

Sản xuất lắp ráp

Đối với ngành sản xuất lắp ráp, cần trục và cẩn trục là một thiết bị được sử dụng vô cùng phổ biến trong mỗi nhà xưởng, nhà máy sản xuất chuyên dùng để nâng hạ phôi và vận chuyển thiết bị trước và sau gia công. Nó có tác dụng vô cùng lớn góp phần di chuyển các linh phụ kiện cồng kềnh trong quá trình lắp ráp ô tô. Loại cầu trục xoay và cầu trục monorail được sử dụng vô cùng nhiều trong ngành này. Kết quả là, thời gian làm việc và công sức lao động của người lao động được tiết kiệm đáng kể.

Cần trục xoay trong sản xuất và lắp ráp.

Thủy điện, nhiệt điện

Cần trục đóng vai trò vô cùng quan trọng trong ngành thủy điện. Bởi để xả van xả nước có trọng lượng lớn thì cần phải có sự giúp đỡ của cầu trục. Sức người nhỏ bé không thể nào nâng hạ được. Cầu trục giúp nâng hạ van xả nước và điều tiết nước trong hồ chứa để làm giảm áp lực của hồ chứa nước. Cầu trục dầm đôi là sự lựa chọn phù hợp để dùng trong thủy điện và nhiệt điện.

Cần trục trong thủy điện

Khai thác khoáng sản

Trong ngành khai thác khoáng sản, thiết bị cầu trùng được sử dụng vô cùng phổ biến hiện nay phải kể đến thiết bị Palang khai thác hay palang khí nén. Chúng có tác dụng dùng để nâng hạ các vật liệu, hàng hóa từ chỗ này qua chỗ khác trong một khoảng thời gian nhất định.

Cần trục trong khai thác khoáng sản.

Nâng hạ trong trạm bơm

Trong hoặc ngoài các trạm bơm thường sử dụng các thiết bị nâng, vận chuyển phổ biến như: pa lăng, máy nâng trục vít, máy nâng thủy lực, máy tời,…, Đặc biệt là các loại cần trục như: cầu trục dầm treo, cầu trục cầu, cần trục ô tô,… Các thiết bị này góp phần làm tăng tốc độ và giảm nhẹ sức lao động của nhân công khi lắp ráp hay sửa chữa các trang thiết bị trong gian máy. Đồng thời, vận chuyển các cửa van và lưới chặn rác ngoài nhá máy cũng là một tác dụng đáng để kể đến của cầu trục. Số lượng và kích thước của cầu trục tùy thuộc vào chức năng, cường độ sử dụng kết hợp với khối lượng, kích thước của vật cần nâng.

Cẩu trục nâng hạ trong trạm bơm.

Cơ khí, luyện kim

Trong các nhà máy cơ khí, cầu trục được sử dụng để vận chuyển thiết bị, các chi tiết được gia công để chuyển sang giai đoạn tiếp. Thực tế, cầu trục còn được sử dụng để tạo ra nguồn năng lượng cho ngành cơ khí sửa chữa. Trong luyện kim, cầu trục vận chuyển cuộn thép, phôi thép,… và để vào khuôn đúc. Cầu trục dầm đơn và cầu trục dầm đôi có đường ray vô cùng thích hợp để sử dụng trong ngành công nghiệp cơ khí hay luyện kim.

Sản xuất các cấu kiện bê tông

Khi sản xuất cấu kiện bê tông, cầu trục có nhiệm vụ phải thường xuyên nâng hạ những vật có tải trọng từ 2 đến 10 tấn với độ chính xác cao. Do đó, nên chọn loại cầu trục có chế độ dễ dàng điều chỉnh.

3 Tháng Năm, 2024 / by / in , ,
Ngành xây dựng trông chờ tín hiệu tích cực gì vào năm 2024 ?

Ngành xây dựng ngày càng phát triển, chủ yếu nhờ ảnh hưởng tích cực từ thị trường bất động sản. Tuy nhiên, sự xáo trộn khó lường của thị trường này trong năm qua khiến các nhà thầu xây dựng phải đối mặt với muôn vàn khó khăn.

2023 được coi là một năm đầy khó khăn với ngành xây dựng khi nhiều doanh nghiệp phải giải thể, cắt giảm nhân sự, dự án tạm ngưng, nợ đọng kéo dài do chủ đầu tư mất khả năng chi trả hoặc chây ì trả nợ.

Nhiều cuộc họp của Chính phủ, ban, bộ, ngành diễn ra để tìm cách tháo gỡ khó khăn chung cho thị trường và mọi thứ đã dần khởi sắc hơn trong những tháng cuối năm 2023. Trên đà hồi phục, liệu năm 2024, ngành xây dựng sẽ thực sự lấy lại sinh khí?

Thận trọng ngắn hạn, lạc quan dài hạn

Những chính sách khuyến khích đầu tư công của Chính phủ thời gian qua đã tháo gỡ phần nào khó khăn về nguồn cung công việc mới cho các doanh nghiệp xây dựng trong những năm tiếp theo. Dù hiệu quả chưa cao, đây là cách để duy trì bộ máy.

Ông lớn ngành xây dựng – Coteccons (CTD) cho biết, 2023 là một năm khó khăn của ngành khi thị trường bất động sản đóng băng kèm những tín hiệu phục hồi khá chậm vào 3 tháng cuối năm. Qua đó, các công ty xây dựng cũng chịu ảnh hưởng, bởi 2 ngành này gắn liền mật thiết khiến nguồn cung công việc ngắn hạn ở mảng xây dựng dân dụng bị thiếu hụt.

CTD kỳ vọng nửa sau 2024 tới nửa đầu 2025 sẽ là thời gian xoay chiều của ngành bất động sản. Lượng cầu ở phân khúc căn hộ với pháp lý rõ ràng vẫn cao nên ở mảng bất động sản thương mại, những chủ đầu tư có quỹ đất sạch, pháp lý rõ ràng vẫn có kế hoạch triển khai bình thường.

Ngoài ra, FDI đang là điểm sáng của Việt Nam với mức tăng trưởng rõ rệt về sản lượng đăng ký mới trong năm 2023. Vì vậy, các công ty xây dựng cũng kỳ vọng hưởng lợi từ việc xây dựng nhà máy cho các công ty toàn cầu trong tương lai.

Điều đáng lo ngại nhất trong năm 2023 là khi thị trường kéo dài tình trạng ảm đạm, lâu hơn dự kiến và việc các công ty xây dựng sẽ vẫn lao vào cuộc chiến trả giá thấp để thắng thầu bằng mọi giá” – đại diện Coteccons chia sẻ.

Hướng đến năm 2024, Bộ Xây dựng đặt mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng ngành khoảng 6.5 – 7%, tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc ước đạt 43.7%, tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt trên 97%, diện tích bình quân nhà ở toàn quốc đạt trên 26.5 m2 sàn/người; sản lượng sản xuất xi măng khoảng 100 triệu tấn.

ngành xây dựng 1

“Chuyển mình” theo xu hướng phù hợp với tình hình thị trường

Nhiều doanh nghiệp xây dựng trước đây chủ yếu thi công dân dụng nay cũng phải “chuyển mình” theo xu hướng và tình hình thị trường, nhằm bám trụ với ngành.

Coteccons cũng không phải ngoại lệ khi cho biết, đầu tư công và hạ tầng là một trong những mảng Công ty sẽ bước vào. “Không giống bất động sản thương mại backlog (giá trị hợp đồng ký kết chưa thực hiện) sẽ tăng tịnh tiến qua các dự án, ở mảng đầu tư công và hạ tầng, một là trúng với lượng backlog lớn, hai là không trúng và không có gì” – đại diện CTD cho biết.

Bên cạnh đó, nhà ở xã hội cũng là mảng CTD đang nghiên cứu để sớm thực hiện cùng biện pháp precast (bê tông đúc sẵn). Dự kiến trong năm 2024 sẽ có những kết quả bước đầu.

Trong năm 2024, Coteccons sẽ đa dạng hóa doanh thu với các mục tiêu chủ chốt như sử dụng các giải pháp tài chính cho dự án xây dựng và sử dụng công nghệ để cắt giảm chi phí vận hành (fintech), chuyển đổi từ kinh doanh xây dựng truyền thống sang xây dựng cải tiến, tập trung nghiên cứu phát triển nhằm cung cấp các giải pháp công nghệ cho xây dựng và nâng cao trải nghiệm khách hàng (buildtech).

Bên cạnh đó, CTD cung cấp dịch vụ xây dựng các dự án thương mại sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời) nhằm giải quyết những vấn đề về môi trường và nâng cao chất lượng sống con người (greentech); đầu tư mới vào mảng vật liệu xây dựng công nghệ mới, phát triển các dự án nhà ở xã hội, M&A, cơ sở hạ tầng, data center…

Với tình hình khó khăn như hiện nay, đại diện Coteccons cho rằng, việc đa dạng hóa nguồn doanh thu (không phải đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh) nhưng vẫn bám chặt vào sản xuất cốt lõi của công ty (xây dựng) sẽ là chiến lược an toàn. “Việc đa dạng hóa ngành nghề là đi ra ngoài năng lực cốt lõi, sự hiểu biết của doanh nghiệp, sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về đầu tư nguồn lực” – Coteccons nhận định.

Chuyển đổi số trong ngành xây dựng là thiết yếu

Theo Bộ Xây dựng, kế hoạch chuyển đổi số ngành xây dựng giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030, dựa trên quan điểm: Chuyển đổi số ngành xây dựng là nội dung quan trọng cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả để góp phần tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ công của Bộ Xây dựng.

ngành xây dựng 2

Từ trước đến nay, các hoạt động thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin, dữ liệu của doanh nghiệp xây dựng chủ yếu vẫn dùng cách truyền thống, thủ công theo dạng ghi chép văn bản giấy tờ nên phải có những kho lưu trữ tài liệu khổng lồ. Đồng thời, khi muốn sử dụng và chia sẻ những thông tin, tài liệu đó sẽ phải mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm. Đối với các doanh nghiệp xây dựng, khi triển khai và quản lý cùng lúc nhiều dự án khác nhau sẽ rất vất vả trong vấn đề này.

Coteccons nhận định, chuyển đổi số trong ngành xây dựng đã là nhu cầu thiết yếu từ nhiều năm trước, vì đặc thù ngành là những khoản phải thu, phải trả luôn luân chuyển nên cần phải có một hệ thống đánh giá và quản trị thu – chi chuyên biệt mới có thể phân tích và đưa ra được những quyết định chính xác.

Bên cạnh đó, số hóa cũng giúp minh bạch hơn trong công tác đấu thầu, là những yêu cầu bắt buộc phải thực hiện tuân thủ. Coteccons đang triển khai hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) giai đoạn 2. Với tiêu chí là minh bạch, sau khi hoàn thành hệ thống, nhà thầu phụ và nhà cung cấp sẽ tham gia trực tiếp vào hệ thống này theo đúng quy trình.

Xanh hóa ngành xây dựng?

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các mô hình kinh doanh theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chủ động ứng dụng công nghệ cao, giảm thải carbon, bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, đóng góp tích cực vào quá trình hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững và cam kết Net Zero carbon của Chính phủ vào năm 2050. Đây chính là những ngành kinh tế mới tạo giá trị mới, động lực mới cho tăng trưởng kinh tế.

Ngoài ra, trước những tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, việc từng bước ‟xanh hoá” sản xuất, nhà máy xanh, công nghệ xanh, nguyên liệu sạch, năng lượng xanh đang trở thành xu thế tất yếu và là công cụ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong đó có ngành xây dựng.

ESG là xu thế, nhưng cũng là vấn đề nan giải của ngành xây dựng Việt Nam và thế giới. Với đặc thù của ngành xây dựng, một tổng thầu không thể làm một mình được mà cần sự đồng hành từ các đối tác nhà thầu phụ, nhà cung cấp. Nếu không thay đổi theo xu hướng của thế giới, các công ty xây dựng sẽ bị loại khỏi cuộc chơi toàn cầu” – CTD nêu quan điểm.

Hiện nay, trong chiến lược về chuỗi cung ứng, Coteccons đang dự thảo green procurement (mua sắm xanh), để đảm bảo những đối tác muốn đồng hành cùng công ty trên đường dài sẽ phải có cam kết rõ ràng về hành vi, nỗ lực thay đổi trong giảm phát thải carbon.

Nói thêm về thực trạng nguồn lực lao động hiện nay, CTD cho biết, thiếu hụt lao động lành nghề không phải là vấn đề của ngành xây dựng mà là sự thiếu hụt lao động cho ngành xây dựng trong tương lai.

Trong tương lai, khi các nhà xưởng FDI tại Việt Nam đi vào hoạt động như Lego, Pandora (năm 2024 – 2025), sẽ thu hút lượng lớn lao động vào lĩnh vực sản xuất, công nhân sẽ có nhu cầu rời bỏ ngành xây dựng để vào làm cho những doanh nghiệp có chế độ đãi ngộ, môi trường lao động chuyên nghiệp hơn” – CTD cho biết.

3 Tháng Năm, 2024 / by / in
Các lỗi thường gặp với máy nén khí gas lạnh sấy khô và cách xử lý ?

Máy nén khí gas sấy khô lạnh là một thiết bị quan trọng trong hệ thống khí nén của các nhà máy sản xuất và các ngành công nghiệp khác. Nó có vai trò quan trọng trong việc loại bỏ độ ẩm và tạp chất trong khí nén, đảm bảo sự an toàn và hiệu suất của hệ thống. Tuy nhiên, như bất kỳ thiết bị công nghiệp nào khác, máy nén khí gas lạnh cũng có thể gặp phải các vấn đề hoặc lỗi kỹ thuật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các lỗi thường gặp với máy nén khí gas lạnh và cách xử lý chúng.

1. Lỗi không khí ra khỏi máy sấy khô

1.1 Nguyên nhân
  • Đường ống dẫn khí bị tắc nghẽn do bụi bẩn hoặc tạp chất.
  • Van điều khiển không hoạt động đúng cách.
  • Thiết bị van áp suất không hoạt động đúng cách.
  • Bộ lọc không khí bị tắc nghẽn hoặc hư hỏng.
1.2: Cách xử lý
  • Kiểm tra và làm sạch đường ống dẫn khí.
  • Kiểm tra và thay thế van điều khiển hoặc thiết bị van áp suất nếu cần.
  • Thay thế bộ lọc không khí mới.

2. Lỗi máy nén khí gas sấy khô không hoạt động

2.1: Nguyên nhân
  • Thiết bị điện không hoạt động đúng cách.
  • Bộ điều khiển không hoạt động đúng cách.
  • Thiết bị bảo vệ quá tải đã kích hoạt.
  • Thiết bị van áp suất không hoạt động đúng cách.
2.2: Cách xử lý
  • Kiểm tra và thay thế các linh kiện điện nếu cần.
  • Kiểm tra và thay thế bộ điều khiển nếu cần.
  • Điều chỉnh lại thiết bị bảo vệ quá tải.
  • Kiểm tra và thay thế thiết bị van áp suất nếu cần.

máy nén khí gas lạnh sấy khô

3. Lỗi máy nén khí gas sấy khô chạy quá nhiệt

3.1: Nguyên nhân
  • Lượng dầu trong hệ thống quá nhiều.
  • Lượng khí nén vào quá cao.
  • Van điều khiển không hoạt động đúng cách.
  • Thiết bị van áp suất không hoạt động đúng cách.
3.2: Cách xử lý
  • Kiểm tra và làm sạch hệ thống dầu.
  • Điều chỉnh lại lượng khí nén vào.
  • Kiểm tra và thay thế van điều khiển nếu cần.
  • Kiểm tra và thay thế thiết bị van áp suất nếu cần.

4. Lỗi máy nén khí gas sấy khô tạo ra khí nén có độ ẩm cao

4.1: Nguyên nhân
  • Bộ lọc không khí bị tắc nghẽn hoặc hư hỏng.
  • Thiết bị van áp suất không hoạt động đúng cách.
  • Nhiệt độ của khí nén vào quá cao.
  • Lượng dầu trong hệ thống quá nhiều.

máy nén khí gas sấy khô 2

4.2: Cách xử lý
  • Thay thế bộ lọc không khí mới.
  • Kiểm tra và thay thế thiết bị van áp suất nếu cần.
  • Điều chỉnh lại nhiệt độ của khí nén vào.
  • Kiểm tra và làm sạch hệ thống dầu.

5. Lỗi máy nén khí gas sấy khô gây ra tiếng ồn lớn

5.1: Nguyên nhân
  • Thiết bị quạt không hoạt động đúng cách.
  • Thiết bị van áp suất không hoạt động đúng cách.
  • Lượng dầu trong hệ thống quá nhiều.
  • Bộ lọc không khí bị tắc nghẽn hoặc hư hỏng.
5.2: Cách xử lý
  • Kiểm tra và thay thế thiết bị quạt nếu cần.
  • Kiểm tra và thay thế thiết bị van áp suất nếu cần.
  • Kiểm tra và làm sạch hệ thống dầu.
  • Thay thế bộ lọc không khí mới.
2 Tháng Năm, 2024 / by / in
Cửa sáng cho lợi nhuận ngành hóa chất công nghiệp, phân bón

2024 sẽ là năm các doanh nghiệp ngành phân bón, hóa chất công nghiệp có sự bứt phá mạnh trong doanh thu và lợi nhuận.

Phân bón bước vào chu kỳ mới

Theo nhận định của nhiều CTCK, đến hết quý I/2024, sự phục hồi và tăng trưởng đối với ngành phân bón, hóa chất tại Việt Nam cơ bản đã đúng như các dự báo. Theo đó, hiện nay những căng thẳng ở khu vực Biển Đỏ, sự cố gián đoạn đường ống dẫn khí amoniac tại sân băng Bethpage và việc Nga, Trung Quốc hạn chế xuất khẩu phân bón đã khiến giá phân bón tăng liên tục.

Các chuyên gia tại CTCK Mirae Asset cho rằng, 2024 sẽ là năm các doanh nghiệp ngành phân bón, hóa chất công nghiệp có sự bứt phá mạnh trong doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể, giá phân urê đã tăng trưởng 11% trong quý I vừa qua có thể tiếp tục tăng trong các tháng tới, do tác động từ việc hạn chế nguồn cung của Nga và Trung Quốc.

Việc này sẽ khiến các doanh nghiệp lớn ngành phân đạm như Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP (DPM), CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM) tăng trưởng mạnh cả về doanh thu và lợi nhuận (Mirae Asset dự báo doanh thu năm 2024 của DPM sẽ tăng 24%, lợi nhuận sau thuế tăng 169%, DCM doanh thu tăng 24% và lợi nhuận sau thuế tăng 111% so với 2023). Các doanh nghiệp xuất khẩu phân bón số lượng lớn khác, cũng sẽ hưởng lợi lớn do mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với phân bón DAP, NPK đã giảm xuống 0% từ 15/7/2023.

Theo nhận định của giới phân tích, yếu tố giá thành và giá bán các loại phân bón hiện nay ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả kinh doanh của các nhóm doanh nghiệp ngành này. Vì thế các biến động về giá phân bón thế giới, nguồn cung nguyên liệu và các điều chỉnh trong chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ tác động mạnh đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong năm nay, các CTCK nhận định rằng cổ phiếu và định giá các doanh nghiệp ngành phân bón, hóa chất sẽ được hậu thuẫn mạnh mẽ bởi lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp tăng cao đột biến. Theo lịch trình họp của Quốc hội, việc sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ được thảo luận tại cuộc họp thứ 7 vào tháng 5/2024 và có thể được bỏ phiếu thông qua tại cuộc họp thứ 8 vào tháng 10/2024.

Nếu Luật này được thông qua, thì mặt hàng phân bón được phân vào nhóm chịu thuế GTGT 5%. Đồng nghĩa rằng các doanh nghiệp sẽ được áp dụng hoàn 7-10% thuế đầu vào. Đây là động lực tăng trưởng đáng kể cho các doanh nghiệp phân bón lớn.

Trứng vàng ở “cửa ngách” hóa chất

Không chỉ có nhiều động lực tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ở mảng sản xuất, xuất khẩu phân bón, với một số tập đoàn lớn ngành hóa chất công nghiệp, phân bón như Vinachem, Tập đoàn Hóa chất Đức Giang, trong năm nay, việc đầu tư vào sản xuất nguyên liệu cho ngành công nghiệp bán dẫn cũng đang được kỳ vọng là mảng kinh doanh có nhiều hứa hẹn.

Về phía Vinachem, trong năm nay tập đoàn này tập trung khá mạnh nguồn lực cho sản xuất một số nguyên liệu như acid phosphoric cho ngành bán dẫn, hydro xanh hoặc các hóa chất cơ bản phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Tập đoàn này cũng tái khởi động dự án muối mỏ kali tại Lào nhằm phát triển sản xuất các hóa chất nguyên liệu cho ngành điện tử, xe điện.

Đối với Tập đoàn Hóa chất Đức Giang, theo giới phân tích, hiện phốt pho vàng (nguyên liệu quan trọng trong việc sản xuất ra acid photphoric dùng trong sản xuất vi mạch điện tử, chất bán dẫn và màn hình LCD) đang là sản phẩm chủ lực khiến doanh thu của doanh nghiệp này tăng trưởng mạnh và sẽ tiếp tục là chìa khóa nắm giữ 50% doanh thu xuất khẩu của tập đoàn này trong các năm sắp tới.

VCBS nhận định, trong năm nay, giúp giá phốt pho vàng tăng cao. Các thị trường nhập khẩu lớn trên thế giới Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc sẽ gia tăng nhập khẩu để phát triển pin LFP và sản xuất chất bán dẫn cho các thiết bị 5G. Vì thế các doanh nghiệp đầu tư mạnh loại hóa chất này tại Việt Nam như Tập đoàn Hóa chất Đức Giang, CTCP Phốt pho Apatit Việt Nam (PAT) và CTCP DAP – Vinachem (DDV) sẽ là những doanh nghiệp hưởng lợi lớn với mức dự báo lợi nhuận ròng tăng trưởng 25-30% so với năm trước.

Với những diễn biến như kể trên, VCBS nhận định, trong các quý còn lại của năm 2024, nhóm cổ phiếu các doanh nghiệp ngành phân bón, hóa chất công nghiệp sẽ được giới phân tích khuyến nghị mua và nắm giữ. Trong đó, nhóm các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu phân bón, hóa chất chiếm thị phần lớn các loại phân ure, NPK, DAP như DPM, DCM, BFC, LAS… có nhiều kỳ vọng tăng trưởng mức định giá cao hơn mức P/E giai đoạn 2021-2022 là 6x nhờ lợi nhuận tăng mạnh.

Trong dài hạn, việc ngành nông nghiệp Việt Nam chuyển hóa nhanh từ sử dụng phân bón vô cơ nguồn gốc hóa học sang hữu cơ (dự kiến đạt 25% vào năm 2025) sẽ là động lực giúp các doanh nghiệp phân bón triển khai các chiến lược giảm phát thải khí carbon, đầu tư thương mại tín chỉ carbon. Từ đó duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ tăng giá cổ phiếu và mức định giá doanh nghiệp trên thị trường vốn.

Nguồn: thoibaonganhang
2 Tháng Năm, 2024 / by / in ,
Phân tích quy mô thị trường van công nghiệp châu Á-Thái Bình Dương

Quy mô thị trường van công nghiệp Châu Á – Thái Bình Dương ước tính đạt 21,98 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến ​​sẽ đạt 28,95 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 5,67% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

  • Các yếu tố thúc đẩy thị trường đang gia tăng nhu cầu về van từ các nhà máy xử lý nước và từ ngành dầu khí.
  • Đại dịch COVID-19 là thách thức lớn đối với thị trường van công nghiệp khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng của nhà sản xuất trên toàn cầu và khiến các cơ sở sản xuất phải đóng cửa để giảm thiểu nguy cơ lây lan virus.
  • Hơn nữa, nhu cầu kích hoạt van cho nhiều ứng dụng hơn ở thị trường hạ nguồn đang góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường van châu Á-Thái Bình Dương.
  • Trung Quốc chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường van công nghiệp châu Á – Thái Bình Dương.

van công nghiệp 1

Xu hướng thị trường van công nghiệp châu Á-Thái Bình Dương

Nhu cầu van công nghiệp ngày càng tăng trong ngành dầu khí

  • Ngành công nghiệp dầu khí thượng nguồn là ngành sử dụng van công nghiệp nhiều nhất để trang bị cho hàng triệu ‘cây Giáng sinh’ đầu giếng thường bao gồm 3 đến 5 van công nghiệp trên mỗi cây với kích thước từ 2′ đến 8′, cũng như để phân đoạn và kiểm soát dòng chảy qua hàng triệu giếng. dặm đường ống thu gom (van 2′ đến 20′) và đường ống xuyên quốc gia (lên đến 60′ hoặc lớn hơn) cần thiết để đưa dầu thô và khí đốt đến các nhà máy lọc dầu, và sản phẩm tinh chế (xăng, dầu diesel, khí tự nhiên) đến thị trường người dùng cuối.
  • Với đường ống ngày càng tăng trên khắp các quốc gia, nhu cầu về các thiết bị đầu cuối lưu trữ để lưu trữ hydrocarbon cũng tăng lên. Vì vậy, các nước châu Á – Thái Bình Dương đang có kế hoạch đầu tư vào các thiết bị đầu cuối lưu trữ để đáp ứng nhu cầu lưu trữ.
  • Châu Á-Thái Bình Dương đã thống trị thị trường hạ nguồn dầu khí, với phần lớn nhu cầu đến từ Trung Quốc, các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Nhu cầu năng lượng được dự đoán sẽ tăng 50-60% trong hai thập kỷ.
  • Trung Quốc dự kiến ​​xây dựng 23 cơ sở lưu trữ khí đốt vào năm 2030, với vốn đầu tư khoảng 8,5 tỷ USD. Việc hoàn thiện các cơ sở lưu trữ và các đường ống van công nghiệp dẫn khí đốt sắp tới trong nước dự kiến ​​sẽ thúc đẩy lĩnh vực trung nguồn. Do đó, nhu cầu về các sản phẩm dầu mỏ dự kiến ​​sẽ vượt 650 tấn vào giữa thập kỷ, trong đó lĩnh vực vận tải có nhu cầu cao nhất là gần 370 tấn.
  • Một số dự án hóa dầu đang được lên kế hoạch xây dựng trong khu vực. Ví dụ, Trung Quốc dự kiến ​​sẽ chứng kiến ​​512 dự án hóa dầu bắt đầu hoạt động trong giai đoạn 2021-2025. Theo báo cáo hóa dầu do Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) công bố, gần như tất cả các khu vực ngoại trừ Châu Âu có thể tăng sản lượng hóa chất sơ cấp vào năm 2050. Tuy nhiên, mức tăng công suất đáng kể nhất được thấy ở Châu Á-Thái Bình Dương.
  • SapuraOMV đã công bố FID về dự án Jerun ngoài khơi Sarawak vào tháng 4 năm 2021 và trao hợp đồng kỹ thuật, mua sắm, xây dựng, lắp đặt và vận hành nền tảng xử lý trung tâm của dự án cho Cơ quan Kỹ thuật Hàng hải và Công nghiệp nặng Malaysia (MMHE). Dự án phát triển này trị giá 1,5 tỷ USD ở Greenfield.
  • Những yếu tố như vậy dự kiến ​​sẽ làm tăng nhu cầu về van công nghiệp.

Ấn Độ được kỳ vọng sẽ đạt mức tăng trưởng nhanh nhất

  • Ấn Độ là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất về lĩnh vực sản xuất và máy móc, kéo theo nhu cầu về van công nghiệp. Chính phủ cung cấp lợi ích cho các công ty thành lập các đơn vị sản xuất. Nó cũng phác thảo các chính sách khác nhau để thúc đẩy lĩnh vực sản xuất. Chẳng hạn, Ấn Độ đã vạch ra kế hoạch vào tháng 8 năm 2021 để đạt được mục tiêu xuất khẩu hàng hóa sản xuất là 1 nghìn tỷ USD.
  • Ấn Độ là một trong năm nước sản xuất điện lớn nhất thế giới. Tính đến tháng 9 năm 2021, lưới điện quốc gia ở Ấn Độ có công suất lắp đặt là 388,134 GW.
  • Ấn Độ cũng nuôi dưỡng một ngành công nghiệp khai thác mỏ mạnh mẽ. Tính đến năm tài chính 2021, số lượng mỏ được báo cáo ở Ấn Độ ước tính là 1.229, trong đó các mỏ được báo cáo về khoáng sản kim loại ước tính là 545 và khoáng sản phi kim loại là 684.
  • Theo Khảo sát kinh tế Ấn Độ năm 2021, thị trường nội địa dự kiến ​​sẽ tăng gấp ba lần trong thập kỷ tới. Thị trường dược phẩm nội địa của Ấn Độ ước tính đạt 42 tỷ USD vào năm 2021. Có khả năng đạt 65 tỷ USD vào năm 2024 và tiếp tục mở rộng lên 120-130 tỷ USD vào năm 2030.
  • Ngành dầu khí là một trong tám ngành công nghiệp cốt lõi ở Ấn Độ, đóng vai trò chính trong việc ảnh hưởng đến việc ra quyết định đối với tất cả các lĩnh vực quan trọng khác của nền kinh tế. Nhu cầu dầu của Ấn Độ được dự đoán sẽ tăng với tốc độ nhanh nhất thế giới, đạt 10 triệu thùng/ngày vào năm 2030.
  • Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), mức tiêu thụ khí đốt tự nhiên ở Ấn Độ dự kiến ​​sẽ tăng thêm 25 tỷ mét khối (bcm), đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 9% cho đến năm 2024.
  • Ấn Độ cũng nuôi dưỡng một ngành công nghiệp khai thác mỏ mạnh mẽ. Tính đến năm tài chính 2021, số lượng mỏ được báo cáo ở Ấn Độ ước tính là 1.229, trong đó các mỏ được báo cáo về khoáng sản kim loại ước tính là 545 và khoáng sản phi kim loại là 684. Theo dữ liệu chính thức do Tổ chức Công bằng Thương hiệu Ấn Độ (IBEF) công bố, trong quý đầu tiên của năm tài chính 22, xuất khẩu quặng sắt đạt 1,7 tỷ USD, tăng 168% so với cùng kỳ.
  • Tất cả những yếu tố này có khả năng làm tăng nhu cầu về van công nghiệp ở Ấn Độ trong giai đoạn dự báo.

 

1 Tháng Năm, 2024 / by / in
Tìm hiểu 3 loại sản phẩm Thép công nghiệp hiện nay

Ngoài thép xây dựng thì thép công nghiệp có rất nhiều ý nghĩa trong đời sống hiện nay. Việt Nam được biết tới là quốc gia thu hút được nhiều vốn đầu tư của nước ngoài trong nhiều năm gần đây, bởi vậy nhu cầu xây dựng nhà xưởng cũng như các công trình trọng điểm rất nhiều. Bởi vậy các sản phẩm thép công nghiệp như thép hình, thép ống, thép tấm được rất nhiều nhà thầu cũng như khách hàng quan tâm và lựa chọn sử dụng. Vậy các loại thép công nghiệp có những tính chất và đặc điểm gì nổi bật và ứng dụng của từng loại thép sẽ như thế nào. Quý khách hàng hãy theo dõi những thông tin mà công ty cổ phần thép công nghiệp của chúng tôi chia sẻ trong bài viết dưới đây:

Thép hình

Thép hình được chia thành thép U, thép I, thép V, thép H….Đây là những sản phẩm thép hình được dùng nhiều nhất trong kết cấu nhà xưởng. Ưu điểm của các sản phẩm thép hình này là có khả năng chịu lực tốt, kết cấu thép chịu được trọng lực lớn, thép công nghiệp đạt được những tiêu chuẩn tốt nhất hiện nay.
Trên thị trường thép hình hiện nay thép được sản xuất và có xuất xứ khác nhau, tiêu biểu như hàng: Posco, nhập khẩu Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Hiện nay hàng Posco vẫn được khách hàng sử dụng nhiều nhất hiện nay, ưu điểm của hàng Posco là giá thành hợp lý, mẫu mã đẹp, chất lượng đạt chuẩn quốc tế….

thép hình công nghiệp 1
Hàng Trung Quốc hiện nay nhiều nhất vẫn là hàng thép U, ưu điểm của loại hàng này là giá thành rẻ, tuy nhiên về hình ảnh thép công nghiệp có màu vàng bề mặt vì vận chuyển đường biển nên hơi nước biển bám vào gây vàng ở trên bề mặt sản phẩm.
Hàng nhập khẩu của Hàn Quốc và Nhật Bản có giá thành tương đối cao, sử dụng với những công trình yêu cầu khắt khe phải đạt chuẩn về độ dày cũng như cân nặng.
Hiện tại thép công nghiệp Hà Nội chuyên cung cấp các sản phẩm thép hình của nhiều hãng sản xuất khác nhau với mức giá cạnh tranh nhất.

Thép ống, thép hộp

Thép ống hộp hiện tại được ứng dụng khá phổ biến từ những công trình hạng mục lớn, đến những công trình dân dụng cũng như ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp gia dụng. Hiện tại thép ống hộp hàn được sản xuất bởi các nhà máy trong nước, các hãng thép công nghiệp được nhiều khách hàng quan tâm nhất hiện nay là thép Hòa Phát, thép Việt Nhật, thép Vinastar….
Tùy vào hãng sản xuất mà có giá thành khác nhau, tuy nhiên mức độ chênh lệch giá của các hãng cũng không quá cách xa nhau, quý khách hàng có thể tùy vào nhu cầu sử dụng cũng như tính chất công trình mà có những lựa chọn sử dụng khác nhau.

thép ống
Đối với những sản phẩm thép ống đúc thì chủ yếu vẫn là hàng nhập khẩu Trung Quốc….
Công ty chúng tôi hiện tại cung cấp tất cả các sản phẩm ống hộp của các nhà máy khác nhau, đồng thời đối với các mặt hàng ống hộp siêu dày chúng tôi vẫn có cung cấp như: thép hộp 100×300, 200×200, thép hộp 75×150…. và các loại ống kích thước lớn và siêu dày.

Thép tấm

Thép tấm hiện tại có thép tấm trơn và thép tấm chống trượt, thép tấm hiện tại được biết đến với thép tấm nhập khẩu Trung Quốc, nhập khẩu Hàn Quốc, Nhật Bản và thép tấm sản xuất bởi công ty Fomosa….
Hiện tại thép tấm đang có dấu hiệu hạ nhiệt nên quý khách nên tận dụng thời cơ này để mua hàng về để xây dựng cũng như sử dụng.

thép tấm 1

26 Tháng Tư, 2024 / by / in
Phát triển ngành hóa chất công nghiệp của Việt Nam xứng tầm

Công nghiệp hóa chất được xác định là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc tháo gỡ khó khăn để công nghiệp hóa chất rộng đường phát triển cần tiếp tục nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng.

Động lực quan trọng của nền kinh tế cả nước

Theo Cục Hóa chất (Bộ Công thương), hiện nay tổng sản lượng công nghiệp hoá chất Việt Nam hàng năm chiếm khoảng 10-11% tổng giá trị GDP ngành công nghiệp.

Công nghiệp hóa chất cũng là ngành đem lại sản phẩm xuất khẩu có giá trị tỷ đô cho thương mại Việt Nam. Giá trị xuất khẩu hóa chất hiện đứng thứ 12 trong tổng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hóa chất tăng lên 23,1%, đạt 3,09 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm hóa chất đạt gần 2,51 tỷ USD, tăng 26,7%.

Các thị trường chủ yếu nhập khẩu hóa chất của Việt Nam là: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc; trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 664,24 triệu USD, đứng thứ 2 và 3 lần lượt là Ấn Độ, Nhật Bản với 585,8 triệu USD và 573,4 triệu USD.

Theo các chuyên gia dự báo, ngành công nghiệp hóa chất từ nay đến năm 2030 sẽ phát triển với tốc độ từ 10-11% và chiếm tỷ trọng từ 4-5% trong nền công nghiệp Việt Nam.

Ngành công nghiệp hóa chất từ nay đến năm 2030 sẽ phát triển với tốc độ từ 10-11%.

Phát triển hóa chất công nghiệp là động lực phát triển nhanh và bền vững cho không chỉ ngành hóa chất mà còn cho nhiều ngành công nghiệp khác. Trong Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo Quyết định số 726/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phát triển công nghiệp hóa chất Việt Nam theo hướng là một ngành công nghiệp nền tảng, hiện đại với cơ cấu ngành tương đối hoàn chỉnh gồm 10 phân ngành: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa dược, hóa dầu, hóa chất cơ bản (gồm cả tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp), các sản phẩm cao su, điện hóa, chất tẩy rửa, sơn – mực in, khí công nghiệp.

Còn nhiều “lực cản” trong phát triển

Hiện nay, các doanh nghiệp hóa chất trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhất là nhu cầu hóa chất trên thế giới giảm khiến đơn hàng sụt giảm, xuất khẩu chững lại, phải hạ giá bán trong khi chi phí sản xuất lại tăng mạnh. Các thị trường hóa chất xuất khẩu như Trung Quốc, Mỹ được dự báo sẽ giảm hơn nữa cho tới cuối năm nay, gây ra tác động không tốt đến các doanh nghiệp, làm sụt giảm doanh thu và lợi nhuận.
Nhiều doanh nghiệp gặp thách thức về khả năng chi phí điện, khi mà sản xuất hóa chất là một trong những ngành tiêu tốn nhiều năng lượng nhất, chi phí điện năng có thể chiếm tới 20-30% tổng chi phí sản xuất các loại hóa chất cơ bản. Việc nhập khẩu nguyên liệu hoá chất với mức giá cao cũng là khó khăn lớn.

Hiện nay, tình hình thu hút, triển khai nhiều dự án hóa chất còn chậm.

Đặc thù của ngành hóa chất công nghiệp thường là các dự án công nghiệp với mức đầu tư lớn, sử dụng đông lực lượng lao động, thời gian hoạt động kéo dài, đồng thời có nguy cơ phát thải hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc phát thải các chất gây biến đổi khí hậu. Chi phí đầu tư và chi phí bảo vệ môi trường lớn là trở ngại cho doanh nghiệp.

Cùng với đó, tình hình thu hút, triển khai nhiều dự án hóa chất còn chậm, nhiều dự án trong quy hoạch phát triển ngành hóa chất chưa được triển khai. Sản phẩm thuộc ngành công nghiệp hoá chất hiện nay chỉ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm truyền thống cho nhu cầu thị trường nội địa.

Luật Hóa chất được ban hành vào tháng 11/2007, sau 15 năm thi hành đã bộc lộ những bất cập, vướng mắc, không còn phù hợp với tình hình thực tế đang khiến nhiều doanh nghiệp ngại đầu tư vào lĩnh vực này.

Đảm bảo tăng trưởng bền vững

Mới đây, Bộ Công thương đã đề xuất việc xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi thay thế Luật Hóa chất năm 2007. Chính phủ cơ bản thống nhất với 4 chính sách trong đề nghị xây dựng Luật, bao gồm: Phát triển bền vững ngành công nghiệp hóa chất thành ngành công nghiệp nền tảng, hiện đại; Quản lý hóa chất đồng bộ trong toàn bộ vòng đời; Quản lý hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm; Nâng cao hiệu quả bảo đảm an toàn hóa chất.
Việc sửa đổi Luật Hóa chất nhằm thể chế hóa các đường lối, chủ trương của Đảng trong lĩnh vực này, phù hợp với bối cảnh trong nước cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam đang tham gia, từ đó gỡ bỏ những vướng mắc của các doanh nghiệp hóa chất hiện nay. Đây cũng là kỳ vọng của nhiều doanh nghiệp để có thể phát triển ngành công nghiệp hóa chất xứng tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Bên cạnh đó, cần phải có các khu công nghiệp tập trung. Đây chính là điều Việt Nam còn chưa thực hiện được. Lý giải cho điều này, các chuyên gia cho rằng, bên cạnh vấn đề thiếu quỹ đất, nhiều địa phương còn lo ngại, tâm lý với 2 từ “hóa chất” do quan niệm hóa chất là ngành độc hại, có tác động xấu đến môi trường nên không rộng cửa chào đón doanh nghiệp.

Vấn đề đặt ra đối với phát triển ngành công nghiệp hóa chất hiện nay là phải tăng cường công tác quản lý ngành nhằm đảm bảo tăng trưởng bền vững gắn liền với không hủy hoại môi trường. Nhà nước cần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khuyến khích tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và phát triển các dự án hóa chất. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật các vùng chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất (mặt bằng, cảng, đường giao thông, hệ thống phụ trợ,…).

Nguồn: ctvietnam

26 Tháng Tư, 2024 / by / in ,